Liệu pháp can thiệp chủ yếu ứng dụng điều trị các bệnh ung thư gan, ung thư phổi, ung thư vú, ung thư đại tràng, ung thư cổ tử cung, ung thư vòm họng, ung thư tuyến giáp, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư dạ dày…
Liệu pháp can thiệp là kĩ thuật xâm lấn tối thiểu thực hiện qua hệ thống chụp DSA, gồm hai loại chính: can thiệp qua mạch máu và can thiệp không qua mạch máu. Chỉ cần rạch một vết nhỏ khoảng 1-2mm, không cần mổ phanh vùng bệnh, thông qua thiết bị chụp y tế như thiết bị chụp CT, thực hiện chọc xuyên, đưa các thiết bị chuyên dụng gồm ống dẫn, dây dẫn đặc biệt tới vị trí khối u, truyền thuốc kháng ung thư vào trong khối u, thuyên tắc động mạch cung cấp máu cho khối u, khiến khối u mất đi nguồn cung cấp máu mà bị “đói chết”, đồng thời thuốc làm thuyên tắc có thể kèm theo thuốc kháng ung thư truyền vào trong khối u, có tác dụng hóa trị cục bộ.
1. Bệnh nhân ung thư ở giai đoạn đầu, giữa và cuối
2. Bệnh nhân không muốn hoặc không phù hợp phẫu thuật, hóa trị
3. Bệnh nhân tái phát sau phẫu thuật, không thể tiếp tục tiếp nhận phẫu thuật
4. Bệnh nhân đã phẫu thuật, hóa xạ trị nhưng không hiệu quả
5. Bệnh nhân sức chịu đựng kém hoặc có phản ứng phụ đối với hóa xạ trị
Nhắm trực tiếp vùng bị bệnh, cắt đứt nguồn cung cấp máu nuôi dưỡng khối u, “bỏ đói” tế bào ung thư, ít tổn hại tới tế bào khỏe mạnh.
Không cần mổ phanh vùng bệnh, chỉ rạch vết nhỏ khoảng 2mm, nhanh hồi phục sức khỏe.
Khắc phục được nhược điểm của phương pháp hóa trị toàn thân là còn nhiều tác dụng phụ, liệu pháp can thiệp truyền thuốc đến trực tiếp khối u với nồng độ thuốc cao, ít tác dụng phụ, bệnh nhân ít đau đớn.
Bệnh nhân sau điều trị có thể kéo dài tuổi thọ, nâng cao chất lượng cuộc sống
Liệu pháp can thiệp không bị hạn chế bởi chu kì trao đổi chất tế bào ung thư, có thể thực hiện nhiều lần.
Liệu pháp can thiệp chỉ gây mê cục bộ, không bị hạn chế và có rủi ro như gây mê toàn thân.
Nội dung so sánh | Liệu pháp can thiệp | Hóa trị toàn thân |
Độ an toàn | Độ an toàn cao | Rủi ro cao |
Mức tổn thương : | Vết thương nhỏ chỉ khoảng 2mm, điều trị cục bộ, ít tác dụng phụ, ít biến chứng | Có tác dụng phụ nghiêm trọng như: giảm bạch cầu, tiểu cầu, rụng tóc, nôn, suy giảm miễn dịch |
Nồng độ thuốc đến được khối u | Thuốc trực tiếp truyền tới khối u qua đường động mạch, nồng độ thuốc cao gấp 2-8 lần so với thuốc đến toàn cơ thể, tỉ lệ tiêu diệt tế bào ung thư cao hơn | Thuốc truyền qua đường tĩnh mạch, phân bố đều khắp cơ thể, nồng độ thuốc đến khối u rất thấp. |
Đặc điểm điều trị | Cắt đứt nguồn cung cấp máu nuôi dưỡng khối u, tiêu diệt chính xác tế bào ung thư, tính nhắm trúng đích cao, thuốc truyền cục bộ có nồng độ cao gấp nhiều lần, ít tác dụng phụ, theo đánh giá hiệu quả thực tế, hiệu quả điều trị rõ rệt. | Tiêu diệt tế bào ung thư đồng thời sẽ tiêu diệt cả tế bào khỏe mạnh, phá hủy hệ miễn dịch của cơ thể, sẽ có tác dụng phụ, hơn nữa không thể khống chế hiệu quả ung thư giai đoạn cuối. |