Liệu pháp dao lạnh nhận được nhiều chứng nhận tiêu chuẩn, nhiều bệnh viện trên thế giới đã ứng dụng và công nhận
Liệu pháp dao lạnh được Cục quản lí thực phẩm và dược phẩm Mỹ (FDA) phê duyệt vào tháng 5 năm 1998, đã thông qua kiểm tra chất lượng IEC và kiểm tra an ninh điện từ EMC của Mỹ, nhận được chứng nhận UL của Mỹ, chứng nhận chất lượng ISO9001, và chứng nhận CE của Liên minh châu Âu EU. Năm 1999, Cục quản lí dược phẩm quốc gia Trung Quốc phê duyệt cho phép nhập khẩu, kể từ khi nhập về Trung Quốc đến nay, đã có hơn 200.000 bệnh nhân ung thư được điều trị bằng liệu pháp dao lạnh Ar-He, hiệu quả đạt trên 90%.
Chủ yếu ứng dụng điều trị khối u thực thể như: ung thư vú, ung thư phổi, ung thư gan, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư thận, ung thư da, ung thư hắc tố, ung thư xương ác tính (osteosarcoma), ung thư tử cung, ung thư buồng trứng, ung thư dương vật, ung thư miệng…
Liệu pháp dao lạnh, hay còn gọi là “Liệu pháp Dao Ar-He”, không thực sự mang ý nghĩa là dao phẫu thuật, nhưng lại có thể “cắt bỏ” khối u giống như dao phẫu thuật. Đây là kĩ thuật xâm lấn tối thiểu có thể thông qua da tiêu diệt những tổ chức bệnh trong cơ thể. Đây là kĩ thuật đầu tiên trên thế giới sử dụng tên lửa vũ trụ để chế tạo, kĩ thuật duy nhất có hiệu quả kép nhiệt độ siêu lạnh và tăng thân nhiệt.Liệu pháp dao lạnh thực ra là kết hợp “siêu đông lạnh + tăng thân nhiệt” điều trị ung thư, là một kĩ thuật tiêu hủy quan trọng, nguyên lí điều trị của nó là: truyền khí Argon vào để nhanh chóng hạ nhiệt độ tế bào ung thư xuống -120oC đến -180oC, tổ chức khối u biến thành quả cầu băng, sẽ rơi vào trạng thái “đói khát và lạnh” do thiếu oxi và thiếu máu, lại ở nhiệt độ -180oC, bị đóng băng hoại tử; sau đó lại tiếp tục truyền khí Heli, đột ngột tăng nhiệt độ lên đến 20oC – 40oC, làm vỡ khối cầu băng, trực tiếp khiến tế bào ung thư bị mất nước và vỡ, hoặc phá hủy mạch máu nhỏ của khối u, gây ra thiếu oxi, làm cho tế bào ung thư bị chết đi, từ đó tiêu diệt tổ chức tế bào ung thư.
1. Bệnh nhân ung thư giai đoạn đầu, giữa và cuối
2. Bệnh nhân không thích hợp hoặc không chấp nhận làm phẫu thuật, hóa xạ trị
3. Bệnh nhân ung thư tái phát và không thể tiếp tục làm phẫu thuật
4. Bệnh nhận sau phẫu thuật, hóa xạ trị không có hiệu quả
5. Bệnh nhân không thể chịu đựng tác dụng phụ do hóa xạ trị gây ra
Không cần mổ, đường kính đầu kim nhỏ (thông thường chỉ khoảng 2-4mm), chảy máu ít,ít tổn thương bệnh nhân, phục hồi nhanh.
Liệu pháp dao lạnh thuộc về vật lí trị liệu, chỉ có tác dụng với tế bào ung thư, không gây tổn thương cho tổ chức tế bào khỏe mạnh, vì thế sẽ không xảy ra tác dụng phụ như điều trị hóa xạ trị.
Toàn bộ quá trình điều trị đều được theo dõi ghi hình, định vị chính xác, tốc độ và thời gian tăng và hạ nhiệt độ hay hình dạng kích thước khối cầu băng đều có thể cài đặt và kiểm soát chính xác.
Những tổ chức tế bào ung thư sau khi bị tiêu diệt bởi liệu pháp dao lạnh sẽ lưu tại vị trí cũ, có thể điều chỉnh kháng nguyên ung thư, kích hoạt cơ chế miễn dịch chống ung thư của cơ thể, giúp cơ thể tự dọn sạch tế bào bệnh và tế bào hoại tử.
Nhiệt độ siêu lạnh có thể tiêu diệt triệt để tế bào bệnh, sau khi điều trị có thể giảm đau lâu dài, kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân.
Vừa có thể điều trị khối u nhỏ, vừa có thể điều trị khối u to (đường kính khoảng 5cm), khối u số lượng nhiều, có thể can thiệp vị trí mà phương pháp phẫu thuật thông thường không thể cắt bỏ. Ngoài ra, liệu pháp dao lạnh có thể ứng dụng đối với bệnh nhân cao tuổi sức khỏe yếu, những bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối mà những phương pháp điều trị khác bị thất bại hoặc không thể điều trị được.
Liệu pháp dao lạnh không gây tổn thương cho tổ chức tế bào khỏe mạnh, có thể thực hiện lặp lại nhiều lần, củng cố và tăng cường hiệu quả điều trị.
Nội dung so sánh | Liệu pháp dao lạnh | Phẫu thuật cắt bỏ truyền thống |
Độ an toàn | Độ an toàn cao | Rủi ro cao |
Mức độ tổn thương | Vết thương nhỏ, ít tổn thương tới tế bào khỏe mạnh, có thể thực hiện nhiều lần | Vết thương lớn, mất máu nhiều, đau đớn, sau phẫu thuật dễ bị di căn |
Đặc điểm điều trị | Không cần mổ nhưng hiệu quả giống như phẫu thuật mổ. Một nóng một lạnh – có thể tiêu diệt chính xác khối u. Ít chảy máu, phục hồi nhanh. | Phải mổ mới có thể cắt bỏ khối u, gây tổn thương cho cơ thể. Vết thương cho cơ thể lớn, sau phẫu thuật dễ bị nhiễm trùng hoặc biến chứng. |
Đặc điểm điều trị | Cắt đứt nguồn cung cấp máu nuôi dưỡng khối u, tiêu diệt chính xác tế bào ung thư, tính nhắm trúng đích cao, thuốc truyền cục bộ có nồng độ cao gấp nhiều lần, ít tác dụng phụ, theo đánh giá hiệu quả thực tế, hiệu quả điều trị rõ rệt. | Tiêu diệt tế bào ung thư đồng thời sẽ tiêu diệt cả tế bào khỏe mạnh, phá hủy hệ miễn dịch của cơ thể, sẽ có tác dụng phụ, hơn nữa không thể khống chế hiệu quả ung thư giai đoạn cuối. |